Từ vựng Nghĩa của từ
Lưu cài đặt Đã lưu!
Thay đổi kích thước chữ
Chọn màu từ vựng
Chú ý: đầu tiên bạn hãy cài đặt kích thước chữ và màu sắc phù hợp với điện thoại hoặc máy tính của mình. Nút "Cài đặt" ở phía trên bên phải.
Các bạn đang xem bài "Web học tiếng anh miễn phí cho người mất gốc qua video - How great leaders inspire action | Simon Sinek EngSubtitles and Vietsubtitles", trong bài này bạn sẽ học được tổng cộng 675 từ vựng tiếng Anh, trong đó có 104 từ vựng ielts, 79 từ vựng toeic và 13 từ vựng pte.
Xem từ vựng của người khác Hướng dẫn sử dụng
No | Subtitles | Like | |
---|---|---|---|
1 |
English subtitles by Kỹ Sư Rảnh Dịch phụ đề này |
0
|
Play
|
Lời dịch |
|||
2 | Vietnamese - Tiếng Việt subtitles by Kỹ Sư Rảnh |
0
|
Playing |
[1] How do you explain when things don’t go as we assume?
Bạn giải thích như thế nào khi mọi việc không tiến triển như mong muốn?
[2] Or better, how do you explain
Dễ hiểu hơn, bạn giải thích như thế nào
[3] when others are able to achieve things that seem to defy all of the assumptions?
khi những người khác có thể đạt được những thứ dường như cưỡng lại mọi giả định?
[4] For example:
Ví dụ:
[5] Why is Apple so innovative?
Tại sao Apple lại quá sáng tạo?
[6] Year after year, after year,
Năm này qua năm khác,
[7] they’re more innovative than all their competition.
họ sáng tạo nhiều hơn tất cả những đối thủ của mình.
[8] And yet, they’re just a computer company.
Và vâng, họ chỉ là một công ty máy tính.
[9] They’re just like everyone else.
Họ cũng chỉ như những người khác.
[10] They have the same access to the same talent,
Họ cũng cùng khả năng tiếp cận với cùng những tài năng,
[11] the same agencies,
cùng các nhà môi giới,
[12] the same consultants, the same media.
cùng các cố vấn và cùng phương tiện truyền thông.
[13] Then why is it that they seem to have something different?
Vậy tại sao họ có vẻ như có gì đó khác?
[14] Why is it that Martin Luther King led the Civil Rights Movement?
Tại sao rằng Martin Luther King dẫn đầu Phong Trào Quyền Công Dân?
[15] He wasn’t the only man who suffered in pre-civil rights America,
Ông không phải là người duy nhất chịu khổ trong thời kỳ tiền quyền công dân của Mỹ trước đây.
[16] and he certainly wasn’t the only great orator of the day.
Và ông ta chắc chắn không phải nhà hùng biện tuyệt vời duy nhất thời đấy.
[17] Why him?
Tại sao lại là ông ấy?
[18] And why is it that the Wright brothers
Và tại sao mà anh em nhà Wright
[19] were able to figure out controlled, powered man flight
có khả năng nghĩ ra chuyến bay có người lái
[20] when there were certainly other teams
khi mà ở đây chắc chắn có những nhóm nghiên cứu khác
[21] who were better qualified, better funded --
trình độ cao hơn, được tài trợ nhiều hơn,
[22] and they didn’t achieve powered man flight,
và họ không đạt được những chuyến bay do người điều khiển,
[23] and the Wright brothers beat them to it.
và anh em nhà Wright đã hạ ngục họ trên chiến trường này.
[24] There’s something else at play here.
Ở đây có thứ gì khác ở đây.
[25] About three and a half years ago, I made a discovery.
Khoảng ba năm rưỡi trước đây Tôi đa khám phá ra,
[26] And this discovery profoundly changed my view on how I thought the world worked,
và khám phá này đã thay đổi một cách sâu sắc quan điểm của tôi về cái cách mà thế giới hoạt động.
[27] and it even profoundly changed the way in which I operate in it.
Và nó thậm chí thay đổi hoàn toàn cái cách mà tôi hoạt động trong đó.
[28] As it turns out, there’s a pattern.
Và nó cho thấy -- ở đây có một dạng --
[29] As it turns out, all the great inspiring leaders and organizations in the world,
mà tất cả các nhà lãnh đạo vĩ đại và truyền cảm và những tổ chức trên thế giới,
[30] whether it’s Apple or Martin Luther King or the Wright brothers,
cho dù nó là Apple, hay Martin Luther King và anh em nhà Wright
[31] they all think, act and communicate the exact same way.
họ đều nghĩ, hành động và giao tiếp chính xác cùng một cách.
[32] And it’s the complete opposite to everyone else.
Và nó hoàn toàn đối lập với với những người khác
[33] All I did was codify it,
Tất cả những gì tôi làm là hệ thống hóa nó.
[34] and it’s probably the world’s simplest idea.
Và nó hầu như chắc chắn là ý tưởng đơn giản nhất thế giới.
[35] I call it the golden circle.
Tôi gọi nó là Vòng Tròn Vàng.
[36] Why? How? What?
Tại sao? Như thế nào? Cái gì?
[37] This little idea explains
Cái ý tưởng nhỏ đó giải thích
[38] why some organizations and some leaders are able to inspire where others aren’t.
tại sao một vài tổ chức và vài nhà lãnh đạo có khả năng truyền cảm hứng trong khi những người khác thì không
[39] Let me define the terms really quickly.
Để tôi định nghĩa nó thật nhanh.
[40] Every single person, every single organization on the planet
Mỗi một cá nhân, một tổ chức trên hành tinh này
[41] knows what they do, 100 percent.
biết họ nên làm gì, 100 phần trăm.
[42] Some know how they do it,
Một vài biết nên làm nó như thế nào,
[43] whether you call it your differentiated value proposition
chò dù bạn goi nó là kế hoạch khác biệt về giá trị của bạn
[44] or your proprietary process or your USP.
hay sự tiến trình độc quyền của bạn hay đặc trưng riêng của bạn (USP)
[45] But very, very few people or organizations know why they do what they do.
Nhưng rất, rất ít người hay tổ chức biết tại sao họ làm điều mà họ làm.
[46] And by ’’why’’ I don’t mean ’’to make a profit.’’
Và khi nói ’’Tại sao’’ tôi không có ý nói đến ’’tạo ra lợi nhuận.’’
[47] That’s a result. It’s always a result.
Đó là kết quả. Nó luôn luôn là kết quả.
[48] By ’’why,’’ I mean: What’s your purpose?
Khi nói ’’tại sao’’ thì ý tôi là: Mục đích của bạn là gì?
[49] What’s your cause? What’s your belief?
Nguyên nhân gì thúc đẩy bạn? Niềm tin của bạn là gì?
[50] Why does your organization exist?
Tại sao tổ chức của bạn là tồn tại?
[51] Why do you get out of bed in the morning?
Tại sao bạn lại thức dây khỏi giường vào buổi sáng?
[52] And why should anyone care?
Và tại sao mọi người lại phải quan tâm?
[53] As a result, the way we think, we act,
Vâng, như là cái kết quả, cách mà chúng ta nghĩ, cách mà chúng ta hành động,
[54] the way we communicate is from the outside in, it’s obvious.
Cách mà chúng ta giao tiếp là dạng từ bên ngoài vào. Nó rõ ràng.
[55] We go from the clearest thing to the fuzziest thing.
Chúng ta đi từ thứ rõ ràng nhất cho đến thứ mờ nhạt nhất.
[56] But the inspired leaders and the inspired organizations --
Nhưng những nhà lãnh đạo đầy cảm hứng Và những tổ chức đầy cảm hứng,
[57] regardless of their size, regardless of their industry --
bất kể ở quy mô và lĩnh vực nào,
[58] all think, act and communicate from the inside out.
tất cả đều nghĩ, hành động và giao tiếp từ bên trong ra.
[59] Let me give you an example.
Để tôi cho bạn một ví dụ.
[60] I use Apple because they’re easy to understand and everybody gets it.
Tôi dùng Apple bởi vì nó dễ hiểu và mọi người hiểu nó.
[61] If Apple were like everyone else,
Nếu Apple giống như những người khác,
[62] a marketing message from them might sound like this:
thông điệp marketing từ họ có lẽ nghe như thế này.
[63] ’’We make great computers.
’’Chúng tôi làm những máy tính tuyệt vời.
[64] They’re beautifully designed, simple to use and user friendly.
Chúng được thiết kế đẹp, sử dụng đơn giản và thân thiện với người dùng.
[65] Want to buy one?’’
Muốn mua một cái chứ?’’
[66] ’’Meh.’’
Nei.
[67] That’s how most of us communicate.
Và đó là cách mà đa phần trong chúng ta giao tiếp.
[68] That’s how most marketing and sales are done,
Đó là cách mà đa phần marketing và những cuộc buôn bán đã được thực hiện.
[69] that’s how we communicate interpersonally.
Và đó là cách mà hầu hết chúng ta giao tiếp một cách thân mật với nhau.
[70] We say what we do,
Chúng ta nói cái chúng ta làm,
[71] we say how we’re different or better
chúng ta nói cách chúng ta khác biệt như thế nào và tốt hơn như thế nào
[72] and we expect some sort of a behavior,
và chúng ta mong đợi những dạng như hành vi,
[73] a purchase, a vote, something like that.
mua hàng, bầu chọn, hay thứ gì đó như thế.
[74] Here’s our new law firm:
Đây là hãng luật mới của chúng tôi.
[75] We have the best lawyers with the biggest clients,
Chúng tôi có những luật sư tốt nhất với những khách hàng bự nhất.
[76] we always perform for our clients.
Chúng tôi luôn làm việc vì khách hàng.
[77] Here’s our new car:
Đây là chiếc xe mới của chúng tôi.
[78] It gets great gas mileage, it has leather seats.
Nó có đồng hồ đo nhiên liệu tuyệt vời và ghế bọc da.
[79] Buy our car.
Hãy mua xe của chúng tôi.
[80] But it’s uninspiring.
Nhưng nó chẳng gây cảm hứng gì cả.
[81] Here’s how Apple actually communicates.
Đây là cách Apple thực sự giao tiếp.
[82] ’’Everything we do, we believe in challenging the status quo.
’’Mọi thứ chúng tôi làm, chúng tôi tin tưởng vào việc thử thách tình trạng hiện tại.
[83] We believe in thinking differently.
Chúng tôi tin tưởng vào việc nghĩ một cách khác biệt.
[84] The way we challenge the status quo
Cách mà chúng tôi thử thách tình trạng hiện tại
[85] is by making our products beautifully designed,
là bằng cách làm những sản phẩm của mình được thiết kế tuyệt đẹp,
[86] simple to use and user friendly.
đơn giản sử dụng và thân thiệt với người dùng.
[87] We just happen to make great computers.
Chúng tôi tình cờ làm được những chiếc máy tính tuyệt vời.
[88] Want to buy one?’’
Muốn mua 1 cái chứ?’’
[89] Totally different, right?
Hoàn toàn khác biệt đúng không?
[90] You’re ready to buy a computer from me.
Tôi sẵn sàng để mua một chiếc máy tính từ mình.
[91] I just reversed the order of the information.
Tất cả những gì tôi làm đảo ngược thứ tự của thông tin.
[92] What it proves to us is that people don’t buy what you do;
Cái mà nó chứng tỏ cho chúng ta là người ta không mua những thứ bạn làm,
[93] people buy why you do it.
họ mua vì lý do mà bạn làm nó.
[94] This explains why every single person in this room
Nó giải thích tại sao mỗi một con người trong căn phòng này
[95] is perfectly comfortable buying a computer from Apple.
là hoàn toàn thoải mái để mua máy tính từ Apple.
[96] But we’re also perfectly comfortable
Nhưng chúng ta cũng hoàn toàn thoải mái
[97] buying an MP3 player from Apple, or a phone from Apple,
mua những chiếc máy MP3 từ Apple, hay điện thoại từ Apple,
[98] or a DVR from Apple.
hay DVR từ Apple.
[99] As I said before, Apple’s just a computer company.
Nhưng, như tôi nói từ trước, Apple chỉ là một công ty máy tính.
[100] Nothing distinguishes them structurally from any of their competitors.
Ở đây không có gì phân biệt họ về mặt cấu trúc với bất cứ các đối thủ nào.
[101] Their competitors are equally qualified to make all of these products.
Những đối thủ của họ đều cân xứng về khả năng để làm tất cả những sản phẩm này.
[102] In fact, they tried.
thực tế, họ đã thử.
[103] A few years ago, Gateway came out with flat-screen TVs.
Vài năm trước đây, Gateway giới thiệu TV màn hình phẳng.
[104] They’re eminently qualified to make flat-screen TVs.
Họ đủ khả năng để làm những TV màn hình phẳng.
[105] They’ve been making flat-screen monitors for years.
Họ đã làm màn hình máy tính phẳng hàng năm trời.
[106] Nobody bought one.
Không ai mua cả.
[107] Dell came out with MP3 players and PDAs,
Dell giới thiệt máy nghe nhạc MP3 và PDA
[108] and they make great quality products,
Và họ làm những sản phẩm chất lượng tuyệt vời.
[109] and they can make perfectly well-designed products --
Và họ có thể làm những sản phẩm thiết kế tuyệt vời.
[110] and nobody bought one.
Và không ai mua cả.
[111] In fact, talking about it now, we can’t even imagine
Thực tế, nói về nó bây giờ, chúng ta thậm chí không thể tưởng tượng
[112] buying an MP3 player from Dell.
mua một máy MP3 từ Dell.
[113] Why would you buy one from a computer company?
Tại sao bạn lại mua máy MP3 từ một công ty máy tính?
[114] But we do it every day.
Nhưng chúng ta làm thế mỗi ngày.
[115] People don’t buy what you do; they buy why you do it.
Người ta không mua cái bạn làm, họ mua lý do mà bạn làm nó.
[116] The goal is not to do business with everybody who needs what you have.
Mục tiêu không phải là làm kinh doanh với mọi người cần cái mà bạn có.
[117] The goal is to do business with people who believe what you believe.
Mục tiêu là làm kinh doanh với những ai tin vào cái mà bạn tin tưởng.
[118] Here’s the best part:
Đây là phần hay nhất.
[119] None of what I’m telling you is my opinion.
Không có gì tôi nói là ý kiến của tôi.
[120] It’s all grounded in the tenets of biology.
Tất cả đều dựa trên những căn cứ sinh học.
[121] Not psychology, biology.
Không phải tâm lý học, sinh học.
[122] If you look at a cross-section of the human brain,
Nếu bạn nhìn vào mặt cắt ngang của não người, từ trên xuống,
[123] from the top down, the human brain is actually broken
Cái mà bạn thấy là não người thật sự chia ra
[124] into three major components
thành ba bộ phận chính
[125] that correlate perfectly with the golden circle.
mà tương quan hoàn hảo với vòng tròn vàng.
[126] Our newest brain, our Homo sapien brain,
Phần não sớm nhất của chúng ta, não homo sapien
[127] our neocortex,
não neocortex
[128] corresponds with the ’’what’’ level.
tương quan với mức độ ’’Cái gì’’
[129] The neocortex is responsible
Phần não neocortex mới chịu trách nhiệm cho tất cả
[130] for all of our rational and analytical thought and language.
những suy nghĩ phân tích và lý trí và ngôn ngữ.
[131] The middle two sections make up our limbic brains,
Phần thứ hai ở giữa được tạo bởi não limbic
[132] and our limbic brains are responsible for all of our feelings,
Và não limbic của chúng ta chịu trách nhiệm về tất cả những cảm xúc của chúng ta,
[133] like trust and loyalty.
giống như sự tin tưởng và lòng trung thành.
[134] It’s also responsible for all human behavior,
Nó cũng chịu trách nhiệm cho tất cả hành vi của con người,
[135] all decision-making,
tất cả những quyết định,
[136] and it has no capacity for language.
và nó không có chỗ cho ngôn ngữ.
[137] In other words, when we communicate from the outside in,
Nói một cách khác, khi chúng ta giao tiếp từ ngoài vào,
[138] yes, people can understand vast amounts of complicated information
vâng, con người có thể hiểu một lượng lớn những thông tin phức tạp
[139] like features and benefits and facts and figures.
như điểm đặc trưng và lợi ích và sự kiện và con số
[140] It just doesn’t drive behavior.
Nó chỉ không điều khiển hành vi.
[141] When we can communicate from the inside out,
Khi chúng ta có thể giao tiếp từ trong ra ngoài,
[142] we’re talking directly to the part of the brain
chúng ta nói chuyện trực tiếp với phần của nảo
[143] that controls behavior,
mà điều khiển hành vi,
[144] and then we allow people to rationalize it with the tangible things we say and do.
và kế đến chúng ta cho phép người ta hợp lý hóa nó với những thứ hữu hình mà chúng ta nói và làm.
[145] This is where gut decisions come from.
Đó là nơi khởi nguồn cho những quyết định sáng suốt.
[146] Sometimes you can give somebody all the facts and figures,
Bạn biết đó, đôi khi bạn có thể đưa cho ai đó tất cả các sự kiện và con số,
[147] and they say, ’’I know what all the facts and details say,
và họ nói, ’’Tôi biết tất cả những sự kiện và chi tiết nói về cái gì,
[148] but it just doesn’t feel right.’’
nhưng chỉ không cảm thấy đúng.’’
[149] Why would we use that verb, it doesn’t ’’feel’’ right?
Tại sao chúng ta sử dụng động từ, ’’không cảm thấy’’ đúng?
[150] Because the part of the brain that controls decision-making
Bởi vì phần của não mà điều khiển sự quyết định,
[151] doesn’t control language.
không điều khiển ngôn ngữ.
[152] The best we can muster up is,
Và điều tốt nhất mà chúng ta có thể tập hợp lại được là,
[153] ’’I don’t know. It just doesn’t feel right.’’
’’Tôi không biết, nó chỉ không cảm thấy đúng.’’
[154] Or sometimes you say you’re leading with your heart or soul.
Hay đôi khi bạn nói bạn đang lãnh đạo bằng trái tim mình, hay bạn đang lãnh đạo bằng bằng tâm hồn.
[155] I hate to break it to you, those aren’t other body parts
Chà, tôi ghét phải giải thích nó cho bạn, những thứ đó không phải những bộ phận khác trên cơ thể bạn
[156] controlling your behavior.
điều khiển hành vi của bạn.
[157] It’s all happening here in your limbic brain,
Tất cả nó đang diễn ra ở đây trong não limbic của bạn,
[158] the part of the brain that controls decision-making and not language.
phần của não mà điều khiển sự đưa ra quyết định và không phải là ngôn ngữ.
[159] But if you don’t know why you do what you do,
Nhưng nếu bạn không biết tại sao bạn làm cái mà bạn làm,
[160] and people respond to why you do what you do,
và người ta trả lời cho tại sao bạn làm thứ mà bạn làm,
[161] then how will you ever get people
kế tiếp làm thế nào mà bạn có thể có ai đó
[162] to vote for you, or buy something from you,
để mà bầu cho bạn, hay mua gì đó từ bạn,
[163] or, more importantly, be loyal
hay, quan trong hơn, là trung thành với bạn
[164] and want to be a part of what it is that you do.
và muốn là một phần của cái mà bạn làm.
[165] The goal is not just to sell to people who need what you have;
Lần nữa, mục tiêu không chỉ là bán cho những người mà họ cần cái mà bạn có;
[166] the goal is to sell to people who believe what you believe.
mục tiêu là bán cho những người mà họ tin vào cái mà bạn tin.
[167] The goal is not just to hire people who need a job;
Mục tiêu không chỉ là thuê người ta người mà cần công việc;
[168] it’s to hire people who believe what you believe.
nó là thuê người mà họ tin vào cái mà bạn tin.
[169] I always say that, you know,
Tôi luôn nói thế, bạn biết đấy,
[170] if you hire people just because they can do a job, they’ll work for your money,
nếu như bạn thuê người chỉ vì họ có thể làm việc, họ sẽ làm vì tiền của bạn,
[171] but if they believe what you believe,
nhưng nếu bạn thuê người mà họ tin vào cái mà bạn tin,
[172] they’ll work for you with blood and sweat and tears.
họ sẽ làm cho bạn với máu, mồ hôi và nước mắt.
[173] Nowhere else is there a better example than with the Wright brothers.
Và không ở đâu khác ngoài ở đây có ví dụ tốt hơn với anh em nhà Wright.
[174] Most people don’t know about Samuel Pierpont Langley.
Hầu hết mọi người không biết về Samuel Pierpont Langley.
[175] And back in the early 20th century,
Và quay lại đầu thế kỷ 20,
[176] the pursuit of powered man flight was like the dot com of the day.
theo đuổi các chuyến bay điều khiển bằng con người giống như thời kỳ bùng nổ công nghệ thông tin ngày nay.
[177] Everybody was trying it.
Mọi người đang thử nó.
[178] And Samuel Pierpont Langley had, what we assume,
Và Samuel Pierpont Langley có, cái mà chúng ta giả định,
[179] to be the recipe for success.
công thức cho sự thành công.
[180] Even now, you ask people,
Ý tôi là, thậm chí bây giờ, bạn hỏi người ta,
[181] ’’Why did your product or why did your company fail?’’
’’Tại sao sản phẩm của bạn hay tại sao công ty bạn lại thất bại?’’
[182] and people always give you the same permutation
và người ta sẽ luôn cho bạn cùng hoán vị
[183] of the same three things:
của cùng 3 thứ sau:
[184] under-capitalized, the wrong people, bad market conditions.
nguồn đầu tư không đủ, nhân sự yếu kém, điều kiện thị trường xấu.
[185] It’s always the same three things, so let’s explore that.
Nó luôn luôn là vì 3 điều đó, vậy hãy cùng xem xét nó.
[186] Samuel Pierpont Langley
Samuel Pierpont Langley
[187] was given 50,000 dollars by the War Department
được chi 50,000 đô la bởi Sở Tham Chiến
[188] to figure out this flying machine.
để chế tạo ra chiếc máy bay.
[189] Money was no problem.
Tiền đã không là vấn đề.
[190] He held a seat at Harvard
Ông ta có vị trí tại Harvard
[191] and worked at the Smithsonian and was extremely well-connected;
và đã làm việc tại Smithsonian và có những mối quan hệ cực kỳ tốt.
[192] he knew all the big minds of the day.
Ông ta biết tất cả những người tài thời đấy.
[193] He hired the best minds money could find
Ông ta thuê những người giỏi nhất tiền có thể tìm được.
[194] and the market conditions were fantastic.
Và điều kiện thị trường rất ư là tuyệt vời.
[195] The New York Times followed him around everywhere,
Báo New York Times theo ông ta mọi nơi.
[196] and everyone was rooting for Langley.
Và mọi người chầu chật đợi Langley.
[197] Then how come we’ve never heard of Samuel Pierpont Langley?
Vậy làm thế nào mà bạn chưa từng nghe về Samuel pierpont Langley?
[198] A few hundred miles away in Dayton, Ohio,
Và vài trăm dặm cách đó tại Dayton Ohio,
[199] Orville and Wilbur Wright,
Orville và Wibur Wright
[200] they had none of what we consider to be the recipe for success.
Họ không có bất cứ cái gì mà chúng ta cho là công thức của sự thành công
[201] They had no money;
Họ không có tiền.
[202] they paid for their dream with the proceeds from their bicycle shop.
Họ trả cho giấc mơ của mình bằng số tiền thu được từ cửa hàng xe đạp.
[203] Not a single person on the Wright brothers’ team
Không bất cứ ai trong đội của anh em nhà Wright
[204] had a college education,
có bằng đại học,
[205] not even Orville or Wilbur.
thậm chí cả Orville và Willbur.
[206] And The New York Times followed them around nowhere.
Và báo New York Times không theo họ bất cứ đâu.
[207] The difference was,
Sự khác biết là,
[208] Orville and Wilbur were driven by a cause, by a purpose, by a belief.
Orville và Wilbur được thúc đẩy bởi một nguyên nhân, bởi một mục đích và bởi một niềm tin.
[209] They believed that if they could figure out this flying machine,
Họ tin rằng nếu họ có thể nghĩ ra được cỗ máy bay,
[210] it’ll change the course of the world.
nó có thế thay đổi diễn biến của thế giới.
[211] Samuel Pierpont Langley was different.
Samuel Pierpont Langley thì khác.
[212] He wanted to be rich, and he wanted to be famous.
Ông ta muốn giàu, và ông ta muốn được nổi tiếng.
[213] He was in pursuit of the result.
Ông ta đã theo đuổi kết quả.
[214] He was in pursuit of the riches.
Ông đã theo đuổi sự giàu có.
[215] And lo and behold, look what happened.
Và xem chuyện gì đã xảy ra.
[216] The people who believed in the Wright brothers’ dream
Người mà họ tin vào giấc mơ anh em nhà Wright,
[217] worked with them with blood and sweat and tears.
làm việc với họ bằng máu, mồ hôi, và nước mắt.
[218] The others just worked for the paycheck.
Những người khác chỉ làm việc cho tiền lương.
[219] They tell stories of how every time the Wright brothers went out,
Và họ kể những câu chuyện về mỗi lần mà anh em nhà Wright đi ra,
[220] they would have to take five sets of parts,
họ sẽ phải lấy 5 bộ cấu kiện,
[221] because that’s how many times they would crash before supper.
bởi vì đó là số lần mà họ thất bại trước khi họ trở thành siêu anh hùng.
[222] And, eventually, on December 17th, 1903,
Và, tình cờ, vào ngày 17 tháng 12, 1903,
[223] the Wright brothers took flight,
Anh em nhà Wright đã bay,
[224] and no one was there to even experience it.
và không ai ở đó thậm chí trải nghiệm nó.
[225] We found out about it a few days later.
Chúng ta biết về nó vài ngày sau.
[226] And further proof that Langley was motivated by the wrong thing:
Và những bằng chứng cho thấy Langley đã được thúc đẩy bởi những điều sai,
[227] the day the Wright brothers took flight,
cái ngày mà anh em nhà Wright bay lên,
[228] he quit.
ông ta bỏ cuộc.
[229] He could have said,
Ông ta có thể đã nói,
[230] ’’That’s an amazing discovery, guys,
’’Đó là một khám phá tuyệt vời, các anh,
[231] and I will improve upon your technology,’’ but he didn’t.
và tôi sẽ cải thiện hơn công nghệ của các anh,’’ nhưng ông ta đã không
[232] He wasn’t first, he didn’t get rich, he didn’t get famous, so he quit.
Ông ta không là người đầu tiên phát minh ra, cho nên ông cũng không giàu lên, cũng không nổi tiếng thêm, vì thế ông ta bỏ cuộc.
[233] People don’t buy what you do; they buy why you do it.
Người ta không mua cái bạn làm, họ mua lý do mà bạn làm nó.
[234] If you talk about what you believe,
Và nếu tôi nói về cái mà tin tưởng
[235] you will attract those who believe what you believe.
bạn sẽ thu hút những ai tin cái mà bạn tin.
[236] But why is it important to attract those who believe what you believe?
Nhưng tại sao nó lại quan trọng thu hút những ai tin cái mà bạn tin?
[237] Something called the law of diffusion of innovation,
Mọi thứ gọi là quy luật phổ biến của sự cải tiến.
[238] if you don’t know the law, you know the terminology.
Và nếu như bạn không biết về luật, bạn chắc chắn phải biết thuật ngữ này.
[239] The first 2.5% of our population are our innovators.
2.5% đầu tiên của dân số thế giới là những người tiên phong đi tìm cái mới.
[240] The next 13.5% of our population are our early adopters.
13.5% kế tiếp của dân số thế giới là những người sớm chấp nhận.
[241] The next 34% are your early majority,
Và 34% kế tiếp phần đa số.
[242] your late majority and your laggards.
Đa phần những người đến sau và những người cuối cùng.
[243] The only reason these people buy touch-tone phones
Cái lý do duy nhất những người này mua điện thoại cảm ứng
[244] is because you can’t buy rotary phones anymore.
là bởi vì họ không thể mua điện thoại quay số được nữa.
[245] (Laughter)
(Cười)
[246] We all sit at various places at various times on this scale,
Chúng ta đều đứng ở những nơi khác nhau vào những thời điểm khác nhau trong tỷ lệ này,
[247] but what the law of diffusion of innovation tells us
nhưng cái mà quy luật phổ biển của sự cái tiến này muốn nói với chúng ta
[248] is that if you want mass-market success or mass-market acceptance of an idea,
là nếu như bạn muốn thành công trên thị trường đại trà hay sự chấp nhận của thị trường đại trà về cái ý tưởng,
[249] you cannot have it until you achieve this tipping point
Bạn không thể có nó cho đến khi bạn đạt được đến điểm nút này
[250] between 15 and 18 percent market penetration,
khoảng 15 đến 18 phần trăm thị phần.
[251] and then the system tips.
Và kế đến là các đỉnh hệ thống.
[252] I love asking businesses, ’’What’s your conversion on new business?’’
Và tôi thích hỏi về công việc kinh doanh, ’’ Tỉ lệ hối đoái của bạn trong lần kinh doanh mới là bao nhiêu?’’
[253] They love to tell you, ’’It’s about 10 percent,’’ proudly.
Và họ thích trả lời bạn một cách hãnh diện, ’’Oh, nó khoảng 10 phần trăm’’
[254] Well, you can trip over 10% of the customers.
Chà, Bạn có thể nắm 10 phần trăm khách hàng.
[255] We all have about 10% who just ’’get it.’’
Tất cả mà bạn có chỉ là 10 phần trăm của những ai chỉ ’’hiểu nó.’’
[256] That’s how we describe them, right?
Đó là cách mà chúng ta mô tả họ, đúng chứ.
[257] That’s like that gut feeling, ’’Oh, they just get it.’’
Nó giống như là cảm giác trong bụng, ’’Chà, họ chỉ mới hiểu nó.’’
[258] The problem is: How do you find the ones that get it
Vấn đề là: Làm cách nào bạn tìm được người hiểu nó
[259] before doing business versus the ones who don’t get it?
trước khi bạn làm kinh doanh với họ so với những người không hiểu được nó?
[260] So it’s this here, this little gap that you have to close,
Vậy nó ở đây, cái khoảng cách nhỏ này, mà bạn phải tiến gần lại,
[261] as Jeffrey Moore calls it, ’’Crossing the Chasm’’ --
như Jeffrey Moore gọi nó là ’’vược qua vực thẳm.’’
[262] because, you see, the early majority will not try something
Bạn thấy đấy, bởi vì đa phần đầu tiên sẽ không thử thứ gì đó
[263] until someone else has tried it first.
cho đến khi có ai đó đã thử nó trước.
[264] And these guys, the innovators and the early adopters,
Và những gã này, những người tiên phong và những người chấp nhận sớm,
[265] they’re comfortable making those gut decisions.
họ cảm thấy thoải mái làm những quyết định quyết tâm đó.
[266] They’re more comfortable making those intuitive decisions
Họ thoải mái hơn khi đưa ra những quyết định trực quan
[267] that are driven by what they believe about the world
được dẫn dắt bởi cái mà họ tin về thế giới
[268] and not just what product is available.
và không chỉ là giá trị sản phẩm.
[269] These are the people who stood in line for six hours
Đó là những người xếp hàng khoảng sáu tiếng đồng hồ
[270] to buy an iPhone when they first came out,
để mua iPhone khi chúng vừa ra mắt,
[271] when you could have bought one off the shelf the next week.
khi bạn có thể đi đến cửa hàng tuần sau và mua một cái trên kệ.
[272] These are the people who spent 40,000 dollars
Có những người chi 40,000 đô la
[273] on flat-screen TVs when they first came out,
cho TV màn hình phẳng khi chúng vừa được giới thiệu,
[274] even though the technology was substandard.
thậm chí công nghệ dưới mức tiêu chuẩn.
[275] And, by the way, they didn’t do it because the technology was so great;
Và, tiện thể, họ không làm điều đó bởi vì công nghệ quá tuyệt vời.
[276] they did it for themselves.
Họ làm cho chính bản thân họ.
[277] It’s because they wanted to be first.
Nó bởi vì họ muốn là đầu tiên.
[278] People don’t buy what you do; they buy why you do it
Người ta không mua cái mà bạn làm, họ mua tại sao bạn làm nó.
[279] and what you do simply proves what you believe.
Và cái bạn làm đơn giản chúng minh cái mà bạn tin.
[280] In fact, people will do the things that prove what they believe.
Thực tế, người ta sẽ làm những thứ mà chúng minh được cái mà họ tin.
[281] The reason that person bought the iPhone in the first six hours,
Lý do mà người ta mua iPhone trong 6 giờ đầu tiên,
[282] stood in line for six hours,
xếp hàng trong 6 tiếng đồng hồ,
[283] was because of what they believed about the world,
là bởi vì họ tin về thế giới,
[284] and how they wanted everybody to see them:
và cái cách họ muốn mọi người nhìn họ.
[285] they were first.
Họ là đầu tiên.
[286] People don’t buy what you do; they buy why you do it.
Người ta không mua cái bạn làm, họ mua lý do mà bạn làm nó.
[287] So let me give you a famous example,
Vậy để tôi đưa cho bạn một ví dụ nổi tiếng,
[288] a famous failure and a famous success of the law of diffusion of innovation.
một thất bạn nổi tiếng và một thành công nổi tiếng của cái quy luật phổ biến của sự cải tiến.
[289] First, the famous failure.
Đầu tiên là thất bại nổi tiếng.
[290] It’s a commercial example.
Nó là ví dụ mang tính thương mại.
[291] As we said before, the recipe for success
Như mà chúng ta nói vài giây trước đây, Công thức cho sự thành công
[292] is money and the right people and the right market conditions.
là tiền và đúng người mua và đúng điều kiện thị trường.
[293] You should have success then.
Đúng, bạn sẽ có thành công đó.
[294] Look at TiVo.
Nhìn vào TiVO
[295] From the time TiVo came out about eight or nine years ago
Từ thời điểm TiVo ra đời, vào khoảng 8 hay 9 năm trước,
[296] to this current day,
cho đến ngày hôm nay,
[297] they are the single highest-quality product on the market,
Họ là sản phẩm chất lượng tốt nhất và duy nhất trên thị trường,
[298] hands down, there is no dispute.
bỏ tay xuống, không có tranh cãi nhé.
[299] They were extremely well-funded.
Họ được tài trợ vô cùng tốt.
[300] Market conditions were fantastic.
Điều kiện thị trường rất ư hoàn hảo.
[301] I mean, we use TiVo as verb.
Ý tôi là, chúng ta dùng TiVo như là động từ
[302] I TiVo stuff on my piece-of-junk Time Warner DVR all the time.
Tôi TiVo những thứ tạp nham của mình trên cái máy chiếu phim Time Warmer liên tục.
[303] (Laughter)
cười
[304] But TiVo’s a commercial failure.
Nhưng TiVo là một thất bại thương mại.
[305] They’ve never made money.
Họ chưa từng làm ra tiền.
[306] And when they went IPO,
Và khi họ đến với IPO (niêm yết lên thị trường chứng khoán)
[307] their stock was at about 30 or 40 dollars
cổ phiếu có họ vào khoảng 30 hay 40 đô la
[308] and then plummeted, and it’s never traded above 10.
Và sau đó xuống dốc và nó chưa từng được giao dịch trên 10.
[309] In fact, I don’t think it’s even traded above six,
Thực tế, tôi chưa từng thấy nó được giao dịch trên 6,
[310] except for a couple of little spikes.
trừ đôi lần tăng đột ngột nhẹ.
[311] Because you see, when TiVo launched their product,
Bởi vì như bạn thấy đó, khi TiVo giới thiệu sản phẩm của họ,
[312] they told us all what they had.
họ nói cho chúng ta tất cả những cái mà họ có.
[313] They said, ’’We have a product that pauses live TV,
Họ bảo, chúng tôi có sản phẩm mà có thể dừng chương trình trực tiếp,
[314] skips commercials, rewinds live TV and memorizes your viewing habits
tua qua quảng cáo, tua lại chương trình trực tiếp và nhớ những thói quen xem của bạn
[315] without you even asking.’’
thậm chí bạn chưa từng hỏi.’’
[316] And the cynical majority said,
Và phần lớn hoài nghi nói,
[317] ’’We don’t believe you.
’’Chúng tôi không tin anh.
[318] We don’t need it. We don’t like it.
Chúng tôi không cần nó. Chúng tôi không thích nó.
[319] You’re scaring us.’’
Anh đang dọa chúng tôi.’’
[320] What if they had said,
Nếu như nếu họ nói,
[321] ’’If you’re the kind of person who likes to have total control
’’Nếu như bạn là người mà thích có được toàn quyền điều khiển
[322] over every aspect of your life,
mọi khía cạnh của cuộc sống của mình,
[323] boy, do we have a product for you.
cậu bé, chúng tôi có 1 sản phẩm dành cho bạn.
[324] It pauses live TV, skips commercials,
Nó dừng chương trình trực tiếp, bỏ qua đoạn quảng cáo,
[325] memorizes your viewing habits, etc., etc.’’
nhớ những thói quen xem phim của bạn, vân vân.’’
[326] People don’t buy what you do; they buy why you do it,
Người ta không mua cái bạn làm, họ mua lý do mà bạn làm nó.
[327] and what you do simply serves as the proof of what you believe.
Và cái mà bạn phục vụ họ đơn giản chỉ như là bằng chứng cho cái mà bạn tin tưởng.
[328] Now let me give you a successful example of the law of diffusion of innovation.
Bây giờ để tôi đưa cho bạn một ví dụ thành công của quy luật phổ biển của sự cải tiến.
[329] In the summer of 1963,
Vào mùa vè năm 1963,
[330] 250,000 people showed up on the mall in Washington
250,000 người xuất hiện trên trung tâm mua sắm tại Washington
[331] to hear Dr. King speak.
để nghe Tiến sĩ King nói.
[332] They sent out no invitations,
Không không gửi bất cứ lời mời nào,
[333] and there was no website to check the date.
và ở đây cũng không có website để coi ngày diễn ra.
[334] How do you do that?
Bạn làm như thế nào?
[335] Well, Dr. King wasn’t the only man in America
Chà, Tiến sĩ King không phải là người duy nhất tại Mỹ
[336] who was a great orator.
mà là một nhà hùng biện vĩ đại.
[337] He wasn’t the only man in America who suffered
Ông cũng không phải là người duy nhất tại Mỹ chịu đựng
[338] in a pre-civil rights America.
trong thời kỳ trước đây của quyền công nhân Mỹ.
[339] In fact, some of his ideas were bad.
Thực tế, một vài ý tưởng của ông ta là tệ.
[340] But he had a gift.
Nhưng ông ta có biệt tại.
[341] He didn’t go around telling people what needed to change in America.
Ông ta không đi vòng quay và nói mọi người về cái cần được thay đổi ở Mỹ.
[342] He went around and told people what he believed.
Ông ta đi vòng quay và nói mọi người cái mà ông tin tưởng.
[343] ’’I believe, I believe, I believe,’’ he told people.
’’Tôi tin. Tôi tin. Tôi tin,’’
[344] And people who believed what he believed
Ông nói với mọi người. Và những ai mà tin vào cái mà ông tin tưởng
[345] took his cause, and they made it their own, and they told people.
lấy động cơ đó của ông và họ làm nó thành của chính họ,
[346] And some of those people created structures
và họ nói với người khác.Và một vài trong những người này đã tạo ra những cấu trúc
[347] to get the word out to even more people.
để thậm chỉ có thêm nhiều người hơn nữa.
[348] And lo and behold, 250,000 people showed up
Chậm và chú ý,250,00 người xuất hiện
[349] on the right day at the right time to hear him speak.
vào đúng ngày, vào đúng thời điểm để nghe ông ta nói.
[350] How many of them showed up for him?
Bao nhiêu người xuất hiện cho ông ấy?
[351] Zero.
Số không.
[352] They showed up for themselves.
Họ xuất hiện cho bản thân họ.
[353] It’s what they believed about America
Đó là cái mà họ tin về nước Mỹ
[354] that got them to travel in a bus for eight hours
mà đã làm cho họ đón xe buýt đi gần 8 tiếng,
[355] to stand in the sun in Washington in the middle of August.
và đứng dưới ánh mặt trời tại Washington vào giữa tháng 8.
[356] It’s what they believed, and it wasn’t about black versus white:
Nó là cái mà họ tin, và nó không phải là về trắng với đen.
[357] 25% of the audience was white.
25% những người xem là da trắng.
[358] Dr. King believed that there are two types of laws in this world:
Tiến sĩ King tin rằng ở đây có hai dạng luật trên thế giới này,
[359] those that are made by a higher authority and those that are made by men.
những điều mà làm bởi những thẩm quyền cao hơn và những điều luật mà làm bởi con người.
[360] And not until all the laws that are made by men
Và không phải cho đến khi mà tất cả các luật mà làm bởi con người
[361] are consistent with the laws made by the higher authority
phù hợp vói những luật mà làm bởi những thẩm quyền cao hơn,
[362] will we live in a just world.
chúng ta sẽ sống trong chỉ một thế giới.
[363] It just so happened that the Civil Rights Movement
Nó chỉ diễn ra như vậy mà Phong Trào Quyền Công Dân
[364] was the perfect thing to help him bring his cause to life.
đã là điều tuyệt vời mà giúp ông ta mang lý do của ông đến cuộc sống.
[365] We followed, not for him, but for ourselves.
Chúng ta theo sau, không phải cho ông ấy, mà cho chính chúng ta
[366] By the way, he gave the ’’I have a dream’’ speech,
Và, tiện thể, ông ta đã có bài diễn văn ’’Tôi có một giấc mơ’’,
[367] not the ’’I have a plan’’ speech.
chứ không phải bài diễn văn ’’Tôi có một kế hoạch’’.
[368] (Laughter)
(Cười)
[369] Listen to politicians now, with their comprehensive 12-point plans.
Nghe những nhà chính trị gia bây giờ với kế hoạch toàn diện 12 điểm của họ.
[370] They’re not inspiring anybody.
Họ không truyền cảm hứng cho bất cứ ai.
[371] Because there are leaders and there are those who lead.
Bởi vì đây là nhà lãnh đạo và đây là những ai dẫn đầu.
[372] Leaders hold a position of power or authority,
Những nhà lãnh đạo giữ vị trí cho sức mạnh và quyền lực.
[373] but those who lead inspire us.
Nhưng những ai mà dẫn đầu truyền cảm hứng cho chúng ta
[374] Whether they’re individuals or organizations,
Cho dù họ là cá nhân hay tổ chức,
[375] we follow those who lead, not because we have to,
Chúng ta theo những ai mà dẫn đầu, không phải vì chúng ta phải thế,
[376] but because we want to.
mà bởi vì chúng ta muốn thế.
[377] We follow those who lead, not for them, but for ourselves.
Chúng ta theo những ai dẫn đầu, không phải cho họ, mà cho chính chúng ta.
[378] And it’s those who start with ’’why’’
Và đó là những ai mà bắt đầu với ’’Tại sao’’
[379] that have the ability to inspire those around them
mà có khả năng để truyền cảm hứng cho những người xung quanh họ
[380] or find others who inspire them.
hay tìm những người tuyền cảm hứng cho họ.
[381] Thank you very much.
Cảm ơn các bạn rất nhiều.
[382] (Applause)
(Vỗ tay)
Lưu ý: Những từ vựng nào thường được sử dụng trong ielts, toeic, pte thì sẽ được đánh dấu [ielts] [toeic] [pte] ngay sau từ đó. Những từ đó cũng đã được tô màu vàng trên video. Bạn có thể chỉnh lại nghĩa của từ ở mục "học từ vựng"
1/ a: Một
2/ ability [ielts] : khả năng
3/ able: có thể
4/ about: Về
5/ above: bên trên
6/ acceptance: chấp thuận
7/ access [ielts] [toeic] : truy cập
8/ achieve [ielts] [toeic] [pte] : đạt được
9/ act: hành động
10/ actually [ielts] [toeic] : Thực ra
11/ adopters: người nhận nuôi
12/ after: sau đó
13/ agencies: cơ quan
14/ ago: trước kia
15/ all: tất cả
16/ allow: cho phép
17/ also: Mà còn
18/ always: luôn luôn
19/ amazing: tuyệt vời
20/ america: mỹ
21/ amounts: lượng
22/ an: MỘT
23/ analytical [ielts] [pte] : phân tích
24/ and: Và
25/ any: bất kì
26/ anybody: bất cứ ai
27/ anymore: nữa không
28/ anyone: bất cứ ai
29/ applause: vỗ tay
30/ apple: quả táo
31/ apples: táo
32/ are: là
33/ around: xung quanh
34/ as: BẰNG
35/ ask: hỏi
36/ asking: hỏi
37/ aspect [ielts] [toeic] [pte] : diện mạo
38/ assume [ielts] [toeic] : cho rằng
39/ assumptions: giả định
40/ at: Tại
41/ attract [ielts] : thu hút
42/ audience [ielts] [toeic] : khán giả
43/ august [ielts] : tháng tám
44/ authority [ielts] [toeic] : thẩm quyền
45/ available [ielts] [toeic] : có sẵn
46/ away: xa
47/ back: mặt sau
48/ bad: xấu
49/ be: là
50/ beat [ielts] [toeic] : tiết tấu
51/ beautifully: đẹp
52/ because: bởi vì
53/ bed: giường
54/ been: là
55/ before: trước
56/ behavior [ielts] : hành vi
57/ behold: hãy chứng kiến
58/ belief: sự tin tưởng
59/ believe: tin tưởng
60/ believed: tin
61/ benefits: những lợi ích
62/ best: tốt nhất
63/ better: tốt hơn
64/ between: giữa
65/ bicycle: xe đạp
66/ big: to lớn
67/ biggest: To nhất
68/ biology: sinh vật học
69/ black: đen
70/ blood: máu
71/ body: thân hình
72/ bought: mua
73/ boy: con trai
74/ brain [ielts] : não
75/ brains: bộ não
76/ break [ielts] [toeic] : phá vỡ
77/ bring: mang đến
78/ broken: vỡ
79/ brothers: anh em
80/ bus: xe buýt
81/ business [ielts] [toeic] : việc kinh doanh
82/ businesses: các doanh nghiệp
83/ but: Nhưng
84/ buy: mua
85/ buying: mua
86/ by: qua
87/ call: gọi
88/ called: gọi điện
89/ calls: cuộc gọi
90/ came: đã đến
91/ can: Có thể
92/ cannot: không thể
93/ cant: không thể
94/ capacity [ielts] [toeic] : sức chứa, dung tích
95/ capitalized: viết hoa
96/ car: xe hơi
97/ care: quan tâm
98/ cause [ielts] [toeic] : nguyên nhân, gây ra
99/ century: thế kỷ
100/ certainly: chắc chắn
101/ challenge [ielts] [toeic] : thử thách
102/ challenging: thách thức
103/ change: thay đổi
104/ changed: thay đổi
105/ chasm [pte] : hang sâu
106/ check [ielts] [toeic] : kiểm tra
107/ circle [ielts] [toeic] : vòng tròn
108/ civil [ielts] [toeic] : dân sự
109/ clearest: rõ ràng nhất
110/ clients: khách hàng
111/ close: đóng
112/ codify [ielts] : hệ thống hóa
113/ college: trường cao đẳng
114/ come: đến
115/ comfortable: thoải mái
116/ commercial [ielts] [toeic] : thuộc về thương mại
117/ commercials: quảng cáo
118/ communicate [ielts] [toeic] : giao tiếp
119/ communicates: giao tiếp
120/ company [ielts] [toeic] : công ty
121/ competition [ielts] [toeic] : cuộc thi
122/ competitors: đối thủ cạnh tranh
123/ complete: hoàn thành
124/ complicated [ielts] [toeic] : phức tap
125/ components: các thành phần
126/ comprehensive [ielts] [toeic] [pte] : toàn diện
127/ computer: máy tính
128/ computers: máy vi tính
129/ conditions: điều kiện
130/ connected: kết nối
131/ consider: coi như
132/ consistent [ielts] [toeic] : nhất quán
133/ consultants: chuyên gia tư vấn
134/ control: điều khiển
135/ controlled: kiểm soát
136/ controlling: kiểm soát
137/ controls: điều khiển
138/ conversion [ielts] : chuyển đổi
139/ correlate [ielts] [pte] : tương quan
140/ corresponds: tương ứng
141/ could: có thể
142/ couple [ielts] [toeic] : cặp đôi
143/ course: khóa học
144/ crash [ielts] [toeic] : tai nạn
145/ created: tạo
146/ cross: đi qua
147/ crossing [ielts] [toeic] : băng qua
148/ current [ielts] [toeic] : hiện hành
149/ customers: khách hàng
150/ cynical: Hoài nghi
151/ date [ielts] [toeic] : ngày
152/ day: ngày
153/ days: ngày
154/ dayton: ban ngày
155/ december: tháng 12
156/ decision: phán quyết
157/ decisions: quyết định
158/ define [ielts] [toeic] : định nghĩa
159/ defy [ielts] [toeic] [pte] : bất chấp
160/ dell: địa ngục
161/ department: phòng
162/ describe: mô tả
163/ designed: được thiết kế
164/ details: chi tiết
165/ did: làm
166/ difference: sự khác biệt
167/ different: khác biệt
168/ differentiated: phân biệt
169/ differently: khác nhau
170/ diffusion: khuếch tán
171/ directly: trực tiếp
172/ discovery: khám phá
173/ dispute [ielts] [toeic] [pte] : tranh luận
174/ distinguishes: phân biệt
175/ do: LÀM
176/ does: làm
177/ doing: đang làm
178/ dollars: USD
179/ done: xong
180/ dot [ielts] [toeic] : dấu chấm
181/ down: xuống
182/ dr: tiến sĩ
183/ dream: mơ
184/ drive: lái xe
185/ driven: định hướng
186/ early: sớm
187/ easy: dễ
188/ education [ielts] : giáo dục
189/ eight: tám
190/ else: khác
191/ eminently: xuất sắc
192/ equally: bình đẳng
193/ etc: vân vân
194/ even: thậm chí
195/ eventually [ielts] [toeic] : sau cùng
196/ ever: bao giờ
197/ every: mọi
198/ everybody: mọi người
199/ everyone: mọi người
200/ everything: mọi thứ
201/ everywhere: mọi nơi
202/ exact [ielts] : chính xác
203/ example: ví dụ
204/ except: ngoại trừ
205/ exist: hiện hữu
206/ expect: trông chờ
207/ experience: kinh nghiệm
208/ explain: giải thích
209/ explains: giải thích
210/ explore [ielts] [toeic] : khám phá
211/ extremely: vô cùng
212/ fact: sự thật
213/ facts: sự thật
214/ fail: thất bại
215/ failure: sự thất bại
216/ famous: nổi tiếng
217/ fantastic [ielts] [toeic] : tuyệt vời
218/ features: đặc trưng
219/ feel: cảm thấy
220/ feeling: cảm giác
221/ feelings: cảm xúc
222/ few: một vài
223/ figure [ielts] [toeic] : nhân vật, tìm ra
224/ figures: số liệu
225/ find: tìm thấy
226/ firm [ielts] : vững chãi
227/ first: Đầu tiên
228/ five: năm
229/ flat: phẳng
230/ flight: chuyến bay
231/ flying: bay
232/ follow: theo
233/ followed: đã theo dõi
234/ for: vì
235/ found [ielts] [toeic] : tìm thấy, thành lập
236/ friendly: thân thiện
237/ from: từ
238/ funded: tài trợ
239/ further [ielts] : hơn nữa
240/ fuzziest: mờ nhất
241/ gap [ielts] : khoảng cách
242/ gas: khí ga
243/ gateway: cổng vào
244/ gave: đã đưa cho
245/ get: lấy
246/ gets: được
247/ gift: quà
248/ give: đưa cho
249/ given: được cho
250/ go: đi
251/ goal [ielts] [toeic] : mục tiêu
252/ golden: vàng
253/ got: lấy
254/ great: Tuyệt
255/ grounded: căn cứ
256/ gut: ruột
257/ guys: các bạn
258/ habits: thói quen
259/ had: có
260/ half: một nửa
261/ hands: tay
262/ happen: xảy ra
263/ happened: đã xảy ra
264/ happening: đang xảy ra
265/ has: có
266/ hate: ghét
267/ have: có
268/ he: Anh ta
269/ hear: nghe
270/ heard: đã nghe
271/ heart: trái tim
272/ held: cầm
273/ help: giúp đỡ
274/ here: đây
275/ heres: đây rồi
276/ higher: cao hơn
277/ highest: cao nhất
278/ him: anh ta
279/ hire: Thuê
280/ hired: thuê
281/ his: của anh ấy
282/ hold [ielts] [toeic] : giữ
283/ homo: đồng tính luyến ái
284/ hours: giờ
285/ how: Làm sao
286/ human: nhân loại
287/ hundred: hàng trăm
288/ I: TÔI
289/ idea: ý tưởng
290/ ideas: ý tưởng
291/ if: nếu như
292/ imagine: tưởng tượng
293/ important: quan trọng
294/ importantly: quan trọng
295/ improve: cải thiện
296/ in: TRONG
297/ individuals: cá nhân
298/ industry: ngành công nghiệp
299/ information: thông tin
300/ innovation [ielts] [pte] : sự đổi mới
301/ innovative: đổi mới
302/ innovators: nhà đổi mới
303/ inside: bên trong
304/ inspire [ielts] [toeic] [pte] : truyền cảm hứng
305/ inspired: lấy cảm hứng
306/ inspiring [toeic] [pte] : cảm hứng
307/ interpersonally: giữa các cá nhân
308/ into: vào trong
309/ intuitive: trực giác
310/ invitations: lời mời
311/ is: là
312/ it: Nó
313/ its: của nó
314/ job: công việc
315/ junk [toeic] : rác
316/ just: chỉ
317/ kind: loại
318/ king: nhà vua
319/ knew: biết
320/ know: biết
321/ knows: biết
322/ laggards: người lạc hậu
323/ language: ngôn ngữ
324/ late: muộn
325/ later: sau đó
326/ laughter: tiếng cười
327/ launched: đưa ra
328/ law: pháp luật
329/ laws: pháp luật
330/ lawyers: luật sư
331/ lead: chỉ huy
332/ leaders: lãnh đạo
333/ leading [ielts] : hàng đầu
334/ leather: da thú
335/ led: dẫn đến
336/ let: cho phép
337/ lets: hãy
338/ level: mức độ
339/ life: mạng sống
340/ like: giống
341/ likes: thích
342/ limbic: hệ viền
343/ line [ielts] [toeic] : đường kẻ
344/ listen: Nghe
345/ little: nhỏ bé
346/ live: sống
347/ look: Nhìn
348/ love: yêu
349/ loyal [ielts] [toeic] : trung thành
350/ loyalty: lòng trung thành
351/ luther: thợ làm đàn
352/ machine: máy móc
353/ made: làm ra
354/ major [ielts] [toeic] : lớn lao
355/ majority [ielts] [toeic] : số đông
356/ make: làm
357/ making: làm
358/ mall [toeic] : trung tâm mua sắm
359/ man: người đàn ông
360/ many: nhiều
361/ market: chợ
362/ marketing: tiếp thị
363/ mass: khối
364/ me: Tôi
365/ mean: nghĩa là
366/ media [toeic] : phương tiện truyền thông
367/ memorizes: ghi nhớ
368/ men: đàn ông
369/ message: tin nhắn
370/ middle: ở giữa
371/ might: có thể
372/ mileage: số dặm
373/ miles: dặm
374/ minds: tâm trí
375/ money: tiền bạc
376/ monitors: màn hình
377/ moore: moe
378/ more: hơn
379/ morning: buổi sáng
380/ most: hầu hết
381/ motivated: thúc đẩy
382/ movement [ielts] : sự chuyển động
383/ much: nhiều
384/ muster [toeic] [pte] : Tập hợp
385/ my: Của tôi
386/ need: nhu cầu
387/ needed: cần thiết
388/ needs: nhu cầu
389/ never: không bao giờ
390/ new: mới
391/ newest: mới nhất
392/ next: Kế tiếp
393/ nine: chín
394/ no: KHÔNG
395/ nobody: không ai
396/ none: không có
397/ not: không
398/ nothing: Không có gì
399/ now: Hiện nay
400/ nowhere [ielts] [toeic] : hư không
401/ obvious [ielts] [toeic] : rõ ràng
402/ of: của
403/ off: tắt
404/ oh: Ồ
405/ on: TRÊN
406/ one: một
407/ ones: những cái
408/ only: chỉ một
409/ operate: vận hành
410/ opinion [ielts] [toeic] : ý kiến
411/ opposite [ielts] [toeic] : đối diện
412/ or: hoặc
413/ orator: nhà hùng biện
414/ order: đặt hàng
415/ organization: tổ chức
416/ organizations: tổ chức
417/ other: khác
418/ others: người khác
419/ our: của chúng tôi
420/ ourselves: chính chúng ta
421/ out: ngoài
422/ outside: ngoài
423/ over: qua
424/ own [ielts] [toeic] : sở hữu
425/ paid: trả
426/ part: phần
427/ parts: các bộ phận
428/ pattern: mẫu
429/ pauses: tạm dừng
430/ penetration [ielts] : thâm nhập
431/ people: mọi người
432/ percent [ielts] [toeic] : phần trăm
433/ perfect [ielts] : hoàn hảo
434/ perfectly: hoàn hảo
435/ perform [ielts] : trình diễn
436/ permutation: hoán vị
437/ person: người
438/ phone: điện thoại
439/ phones: những cái điện thoại
440/ piece: cái
441/ places: địa điểm
442/ plan: kế hoạch
443/ planet [ielts] : hành tinh
444/ plans: các kế hoạch
445/ play: chơi
446/ player: người chơi
447/ players: người chơi
448/ plummeted: giảm mạnh
449/ point: điểm
450/ politicians: chính trị gia
451/ population: dân số
452/ position: chức vụ
453/ power: quyền lực
454/ powered: hỗ trợ
455/ pre: trước
456/ probably: có lẽ
457/ problem: vấn đề
458/ proceeds [ielts] : tiền thu được
459/ process [ielts] [toeic] : quá trình
460/ product: sản phẩm
461/ products: các sản phẩm
462/ profit [ielts] [toeic] : lợi nhuận
463/ profoundly: sâu sắc
464/ proof [ielts] : bằng chứng
465/ proposition [ielts] [toeic] : Dự luật
466/ proprietary: độc quyền
467/ proudly: Tự hào
468/ prove: chứng minh
469/ proves: chứng minh
470/ psychology [ielts] [toeic] : tâm lý
471/ purchase [ielts] [toeic] : mua
472/ purpose: mục đích
473/ pursuit [ielts] [toeic] : theo đuổi
474/ qualified [ielts] : đạt tiêu chuẩn
475/ quality: chất lượng
476/ quickly: nhanh
477/ quit: từ bỏ
478/ quo: nguyên trạng
479/ rational [ielts] [toeic] : hợp lý
480/ rationalize: hợp lý hóa
481/ ready: sẵn sàng
482/ really: Thực ra
483/ reason: lý do
484/ recipe [ielts] [toeic] : công thức
485/ regardless [ielts] [toeic] : bất kể
486/ respond [ielts] [toeic] : trả lời
487/ responsible [ielts] : chịu trách nhiệm
488/ result: kết quả
489/ reversed: đảo ngược
490/ rewinds: tua lại
491/ rich: giàu có
492/ riches: sự giàu có
493/ right: Phải
494/ rights: quyền
495/ room: phòng
496/ rooting: rễ
497/ rotary [ielts] : quay
498/ said: nói
499/ sales: việc bán hàng
500/ same: như nhau
501/ say: nói
502/ scale [ielts] [toeic] : tỉ lệ
503/ scaring: sợ hãi
504/ screen [ielts] [toeic] : màn hình
505/ seat: ghế
506/ seats: chỗ ngồi
507/ section [ielts] [toeic] : phần
508/ sections: phần
509/ see: nhìn thấy
510/ seem: có vẻ
511/ sell: bán
512/ sent: đã gửi
513/ serves: phục vụ
514/ sets: bộ
515/ shelf: cái kệ
516/ shop: cửa hàng
517/ should: nên
518/ showed: cho thấy
519/ simple: đơn giản
520/ simplest: đơn giản nhất
521/ simply: đơn giản
522/ single [ielts] [toeic] : đơn
523/ sit: ngồi
524/ six: sáu
525/ size: kích cỡ
526/ skips: bỏ qua
527/ smithsonian: thợ rèn
528/ so: Vì thế
529/ some: một số
530/ somebody: có ai
531/ someone: người nào đó
532/ something: thứ gì đó
533/ sometimes: Thỉnh thoảng
534/ sort [ielts] [toeic] : loại
535/ soul: linh hồn
536/ sound [ielts] [toeic] : âm thanh
537/ speak: nói chuyện
538/ speech: lời nói
539/ spent: đã tiêu
540/ spikes: gai
541/ stand: đứng
542/ start: bắt đầu
543/ status [ielts] [toeic] : trạng thái
544/ stock [ielts] [toeic] : Cổ phần
545/ stood: đứng
546/ stories: những câu chuyện
547/ structurally: về mặt cấu trúc
548/ structures: cấu trúc
549/ stuff [ielts] [toeic] : chất liệu, đồ đạc
550/ substandard: dưới tiêu chuẩn
551/ success: thành công
552/ successful: thành công
553/ suffered: chịu đựng
554/ summer: mùa hè
555/ sun: mặt trời
556/ supper: bữa tối
557/ sweat: mồ hôi
558/ system [ielts] : hệ thống
559/ take: lấy
560/ talent [ielts] [toeic] : tài năng
561/ talk: nói chuyện
562/ talking: đang nói
563/ tangible [pte] : hữu hình
564/ team [ielts] [toeic] : đội
565/ teams: đội
566/ tears: những giọt nước mắt
567/ technology [ielts] [toeic] : công nghệ
568/ tell: kể
569/ telling: nói
570/ tells: kể
571/ tenets: giáo lý
572/ terminology [ielts] [toeic] : thuật ngữ
573/ terms: điều kiện
574/ th: quần què
575/ than: hơn
576/ thank: cám ơn
577/ that: cái đó
578/ the: các
579/ their: của họ
580/ them: họ
581/ themselves: chúng tôi
582/ then: sau đó
583/ there: ở đó
584/ theres: có
585/ these: những cái này
586/ they: họ
587/ thing: điều
588/ things: đồ đạc
589/ think: nghĩ
590/ thinking: Suy nghĩ
591/ this: cái này
592/ those: những thứ kia
593/ though: mặc dù
594/ thought: nghĩ
595/ three: ba
596/ time: thời gian
597/ times: lần
598/ tipping: tiền boa
599/ tips: lời khuyên
600/ to: ĐẾN
601/ told: nói
602/ tone: tấn
603/ took: lấy đi
604/ top: đứng đầu
605/ total: tổng cộng
606/ totally: Tổng cộng
607/ touch: chạm
608/ traded: giao dịch
609/ travel: du lịch
610/ tried: đã thử
611/ trip: chuyến đi
612/ trust: lòng tin
613/ try: thử
614/ trying: cố gắng
615/ turns: lần lượt
616/ two: hai
617/ types: các loại
618/ under: dưới
619/ understand: hiểu
620/ uninspiring: tẻ nhạt
621/ until: cho đến khi
622/ up: hướng lên
623/ upon: trên
624/ us: chúng ta
625/ use: sử dụng
626/ user: người dùng
627/ value: giá trị
628/ various [ielts] : nhiều
629/ vast [ielts] : bao la
630/ verb: động từ
631/ versus: đấu với
632/ very: rất
633/ view: xem
634/ viewing: xem
635/ vote [ielts] : bỏ phiếu
636/ want: muốn
637/ wanted: muốn
638/ war: chiến tranh
639/ warner: người báo trước
640/ was: đã từng là
641/ way: đường
642/ we: chúng tôi
643/ week: tuần
644/ well: Tốt
645/ went: đi
646/ were: đã từng
647/ what: Gì
648/ whats: cái gì
649/ when: khi
650/ where: Ở đâu
651/ whether: liệu
652/ which: cái mà
653/ white: trắng
654/ who: Ai
655/ why: Tại sao
656/ wilbur: cây tầm xuân
657/ will: sẽ
658/ with: với
659/ without: không có
660/ word: từ
661/ words: từ
662/ work: công việc
663/ worked: đã làm việc
664/ world: thế giới
665/ worlds: thế giới
666/ would: sẽ
667/ wright: đúng
668/ wrong: sai
669/ year: năm
670/ years: năm
671/ yes: Đúng
672/ yet: chưa
673/ you: Bạn
674/ your: của bạn
675/ zero: số không
How do you explain when things don’t go as we assume?
Or better, how do you explain
when others are able to achieve things that seem to defy all of the assumptions?
For example:
Why is Apple so innovative?
Year after year, after year,
they’re more innovative than all their competition.
And yet, they’re just a computer company.
They’re just like everyone else.
They have the same access to the same talent,
the same agencies,
the same consultants, the same media.
Then why is it that they seem to have something different?
Why is it that Martin Luther King led the Civil Rights Movement?
He wasn’t the only man who suffered in pre-civil rights America,
and he certainly wasn’t the only great orator of the day.
Why him?
And why is it that the Wright brothers
were able to figure out controlled, powered man flight
when there were certainly other teams
who were better qualified, better funded --
and they didn’t achieve powered man flight,
and the Wright brothers beat them to it.
There’s something else at play here.
About three and a half years ago, I made a discovery.
And this discovery profoundly changed my view on how I thought the world worked,
and it even profoundly changed the way in which I operate in it.
As it turns out, there’s a pattern.
As it turns out, all the great inspiring leaders and organizations in the world,
whether it’s Apple or Martin Luther King or the Wright brothers,
they all think, act and communicate the exact same way.
And it’s the complete opposite to everyone else.
All I did was codify it,
and it’s probably the world’s simplest idea.
I call it the golden circle.
Why? How? What?
This little idea explains
why some organizations and some leaders are able to inspire where others aren’t.
Let me define the terms really quickly.
Every single person, every single organization on the planet
knows what they do, 100 percent.
Some know how they do it,
whether you call it your differentiated value proposition
or your proprietary process or your USP.
But very, very few people or organizations know why they do what they do.
And by ’’why’’ I don’t mean ’’to make a profit.’’
That’s a result. It’s always a result.
By ’’why,’’ I mean: What’s your purpose?
What’s your cause? What’s your belief?
Why does your organization exist?
Why do you get out of bed in the morning?
And why should anyone care?
As a result, the way we think, we act,
the way we communicate is from the outside in, it’s obvious.
We go from the clearest thing to the fuzziest thing.
But the inspired leaders and the inspired organizations --
regardless of their size, regardless of their industry --
all think, act and communicate from the inside out.
Let me give you an example.
I use Apple because they’re easy to understand and everybody gets it.
If Apple were like everyone else,
a marketing message from them might sound like this:
’’We make great computers.
They’re beautifully designed, simple to use and user friendly.
Want to buy one?’’
’’Meh.’’
That’s how most of us communicate.
That’s how most marketing and sales are done,
that’s how we communicate interpersonally.
We say what we do,
we say how we’re different or better
and we expect some sort of a behavior,
a purchase, a vote, something like that.
Here’s our new law firm:
We have the best lawyers with the biggest clients,
we always perform for our clients.
Here’s our new car:
It gets great gas mileage, it has leather seats.
Buy our car.
But it’s uninspiring.
Here’s how Apple actually communicates.
’’Everything we do, we believe in challenging the status quo.
We believe in thinking differently.
The way we challenge the status quo
is by making our products beautifully designed,
simple to use and user friendly.
We just happen to make great computers.
Want to buy one?’’
Totally different, right?
You’re ready to buy a computer from me.
I just reversed the order of the information.
What it proves to us is that people don’t buy what you do;
people buy why you do it.
This explains why every single person in this room
is perfectly comfortable buying a computer from Apple.
But we’re also perfectly comfortable
buying an MP3 player from Apple, or a phone from Apple,
or a DVR from Apple.
As I said before, Apple’s just a computer company.
Nothing distinguishes them structurally from any of their competitors.
Their competitors are equally qualified to make all of these products.
In fact, they tried.
A few years ago, Gateway came out with flat-screen TVs.
They’re eminently qualified to make flat-screen TVs.
They’ve been making flat-screen monitors for years.
Nobody bought one.
Dell came out with MP3 players and PDAs,
and they make great quality products,
and they can make perfectly well-designed products --
and nobody bought one.
In fact, talking about it now, we can’t even imagine
buying an MP3 player from Dell.
Why would you buy one from a computer company?
But we do it every day.
People don’t buy what you do; they buy why you do it.
The goal is not to do business with everybody who needs what you have.
The goal is to do business with people who believe what you believe.
Here’s the best part:
None of what I’m telling you is my opinion.
It’s all grounded in the tenets of biology.
Not psychology, biology.
If you look at a cross-section of the human brain,
from the top down, the human brain is actually broken
into three major components
that correlate perfectly with the golden circle.
Our newest brain, our Homo sapien brain,
our neocortex,
corresponds with the ’’what’’ level.
The neocortex is responsible
for all of our rational and analytical thought and language.
The middle two sections make up our limbic brains,
and our limbic brains are responsible for all of our feelings,
like trust and loyalty.
It’s also responsible for all human behavior,
all decision-making,
and it has no capacity for language.
In other words, when we communicate from the outside in,
yes, people can understand vast amounts of complicated information
like features and benefits and facts and figures.
It just doesn’t drive behavior.
When we can communicate from the inside out,
we’re talking directly to the part of the brain
that controls behavior,
and then we allow people to rationalize it with the tangible things we say and do.
This is where gut decisions come from.
Sometimes you can give somebody all the facts and figures,
and they say, ’’I know what all the facts and details say,
but it just doesn’t feel right.’’
Why would we use that verb, it doesn’t ’’feel’’ right?
Because the part of the brain that controls decision-making
doesn’t control language.
The best we can muster up is,
’’I don’t know. It just doesn’t feel right.’’
Or sometimes you say you’re leading with your heart or soul.
I hate to break it to you, those aren’t other body parts
controlling your behavior.
It’s all happening here in your limbic brain,
the part of the brain that controls decision-making and not language.
But if you don’t know why you do what you do,
and people respond to why you do what you do,
then how will you ever get people
to vote for you, or buy something from you,
or, more importantly, be loyal
and want to be a part of what it is that you do.
The goal is not just to sell to people who need what you have;
the goal is to sell to people who believe what you believe.
The goal is not just to hire people who need a job;
it’s to hire people who believe what you believe.
I always say that, you know,
if you hire people just because they can do a job, they’ll work for your money,
but if they believe what you believe,
they’ll work for you with blood and sweat and tears.
Nowhere else is there a better example than with the Wright brothers.
Most people don’t know about Samuel Pierpont Langley.
And back in the early 20th century,
the pursuit of powered man flight was like the dot com of the day.
Everybody was trying it.
And Samuel Pierpont Langley had, what we assume,
to be the recipe for success.
Even now, you ask people,
’’Why did your product or why did your company fail?’’
and people always give you the same permutation
of the same three things:
under-capitalized, the wrong people, bad market conditions.
It’s always the same three things, so let’s explore that.
Samuel Pierpont Langley
was given 50,000 dollars by the War Department
to figure out this flying machine.
Money was no problem.
He held a seat at Harvard
and worked at the Smithsonian and was extremely well-connected;
he knew all the big minds of the day.
He hired the best minds money could find
and the market conditions were fantastic.
The New York Times followed him around everywhere,
and everyone was rooting for Langley.
Then how come we’ve never heard of Samuel Pierpont Langley?
A few hundred miles away in Dayton, Ohio,
Orville and Wilbur Wright,
they had none of what we consider to be the recipe for success.
They had no money;
they paid for their dream with the proceeds from their bicycle shop.
Not a single person on the Wright brothers’ team
had a college education,
not even Orville or Wilbur.
And The New York Times followed them around nowhere.
The difference was,
Orville and Wilbur were driven by a cause, by a purpose, by a belief.
They believed that if they could figure out this flying machine,
it’ll change the course of the world.
Samuel Pierpont Langley was different.
He wanted to be rich, and he wanted to be famous.
He was in pursuit of the result.
He was in pursuit of the riches.
And lo and behold, look what happened.
The people who believed in the Wright brothers’ dream
worked with them with blood and sweat and tears.
The others just worked for the paycheck.
They tell stories of how every time the Wright brothers went out,
they would have to take five sets of parts,
because that’s how many times they would crash before supper.
And, eventually, on December 17th, 1903,
the Wright brothers took flight,
and no one was there to even experience it.
We found out about it a few days later.
And further proof that Langley was motivated by the wrong thing:
the day the Wright brothers took flight,
he quit.
He could have said,
’’That’s an amazing discovery, guys,
and I will improve upon your technology,’’ but he didn’t.
He wasn’t first, he didn’t get rich, he didn’t get famous, so he quit.
People don’t buy what you do; they buy why you do it.
If you talk about what you believe,
you will attract those who believe what you believe.
But why is it important to attract those who believe what you believe?
Something called the law of diffusion of innovation,
if you don’t know the law, you know the terminology.
The first 2.5% of our population are our innovators.
The next 13.5% of our population are our early adopters.
The next 34% are your early majority,
your late majority and your laggards.
The only reason these people buy touch-tone phones
is because you can’t buy rotary phones anymore.
(Laughter)
We all sit at various places at various times on this scale,
but what the law of diffusion of innovation tells us
is that if you want mass-market success or mass-market acceptance of an idea,
you cannot have it until you achieve this tipping point
between 15 and 18 percent market penetration,
and then the system tips.
I love asking businesses, ’’What’s your conversion on new business?’’
They love to tell you, ’’It’s about 10 percent,’’ proudly.
Well, you can trip over 10% of the customers.
We all have about 10% who just ’’get it.’’
That’s how we describe them, right?
That’s like that gut feeling, ’’Oh, they just get it.’’
The problem is: How do you find the ones that get it
before doing business versus the ones who don’t get it?
So it’s this here, this little gap that you have to close,
as Jeffrey Moore calls it, ’’Crossing the Chasm’’ --
because, you see, the early majority will not try something
until someone else has tried it first.
And these guys, the innovators and the early adopters,
they’re comfortable making those gut decisions.
They’re more comfortable making those intuitive decisions
that are driven by what they believe about the world
and not just what product is available.
These are the people who stood in line for six hours
to buy an iPhone when they first came out,
when you could have bought one off the shelf the next week.
These are the people who spent 40,000 dollars
on flat-screen TVs when they first came out,
even though the technology was substandard.
And, by the way, they didn’t do it because the technology was so great;
they did it for themselves.
It’s because they wanted to be first.
People don’t buy what you do; they buy why you do it
and what you do simply proves what you believe.
In fact, people will do the things that prove what they believe.
The reason that person bought the iPhone in the first six hours,
stood in line for six hours,
was because of what they believed about the world,
and how they wanted everybody to see them:
they were first.
People don’t buy what you do; they buy why you do it.
So let me give you a famous example,
a famous failure and a famous success of the law of diffusion of innovation.
First, the famous failure.
It’s a commercial example.
As we said before, the recipe for success
is money and the right people and the right market conditions.
You should have success then.
Look at TiVo.
From the time TiVo came out about eight or nine years ago
to this current day,
they are the single highest-quality product on the market,
hands down, there is no dispute.
They were extremely well-funded.
Market conditions were fantastic.
I mean, we use TiVo as verb.
I TiVo stuff on my piece-of-junk Time Warner DVR all the time.
(Laughter)
But TiVo’s a commercial failure.
They’ve never made money.
And when they went IPO,
their stock was at about 30 or 40 dollars
and then plummeted, and it’s never traded above 10.
In fact, I don’t think it’s even traded above six,
except for a couple of little spikes.
Because you see, when TiVo launched their product,
they told us all what they had.
They said, ’’We have a product that pauses live TV,
skips commercials, rewinds live TV and memorizes your viewing habits
without you even asking.’’
And the cynical majority said,
’’We don’t believe you.
We don’t need it. We don’t like it.
You’re scaring us.’’
What if they had said,
’’If you’re the kind of person who likes to have total control
over every aspect of your life,
boy, do we have a product for you.
It pauses live TV, skips commercials,
memorizes your viewing habits, etc., etc.’’
People don’t buy what you do; they buy why you do it,
and what you do simply serves as the proof of what you believe.
Now let me give you a successful example of the law of diffusion of innovation.
In the summer of 1963,
250,000 people showed up on the mall in Washington
to hear Dr. King speak.
They sent out no invitations,
and there was no website to check the date.
How do you do that?
Well, Dr. King wasn’t the only man in America
who was a great orator.
He wasn’t the only man in America who suffered
in a pre-civil rights America.
In fact, some of his ideas were bad.
But he had a gift.
He didn’t go around telling people what needed to change in America.
He went around and told people what he believed.
’’I believe, I believe, I believe,’’ he told people.
And people who believed what he believed
took his cause, and they made it their own, and they told people.
And some of those people created structures
to get the word out to even more people.
And lo and behold, 250,000 people showed up
on the right day at the right time to hear him speak.
How many of them showed up for him?
Zero.
They showed up for themselves.
It’s what they believed about America
that got them to travel in a bus for eight hours
to stand in the sun in Washington in the middle of August.
It’s what they believed, and it wasn’t about black versus white:
25% of the audience was white.
Dr. King believed that there are two types of laws in this world:
those that are made by a higher authority and those that are made by men.
And not until all the laws that are made by men
are consistent with the laws made by the higher authority
will we live in a just world.
It just so happened that the Civil Rights Movement
was the perfect thing to help him bring his cause to life.
We followed, not for him, but for ourselves.
By the way, he gave the ’’I have a dream’’ speech,
not the ’’I have a plan’’ speech.
(Laughter)
Listen to politicians now, with their comprehensive 12-point plans.
They’re not inspiring anybody.
Because there are leaders and there are those who lead.
Leaders hold a position of power or authority,
but those who lead inspire us.
Whether they’re individuals or organizations,
we follow those who lead, not because we have to,
but because we want to.
We follow those who lead, not for them, but for ourselves.
And it’s those who start with ’’why’’
that have the ability to inspire those around them
or find others who inspire them.
Thank you very much.
(Applause)